Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

LỊCH SỬ VIỆT NAM QUA CÁC TRIỀU ĐẠI

  • Thời TCN thời kì hồng bàng (các vua hùng với nhà nước Văn Lang) Tồn tại từ TK 7 – TK2 TCN
  • Thời An Dương Vương – hay còn gọi Thục Phán lập ra nhà nước Âu Lạc – 257 TCN đến 208 TCN
  • Thời nhà Triệu – Triệu Vũ Đế hay còn gọi là Triệu Đà tồn tại 257 TCN hoặc 235 TCN – 137 TCN) lưu ý nhà Triệu là gốc Trung Hoa nên gọi đây là thời kì bắt đầu hàng nghìn năm bắc thuộc

– Giai đoạn Bắc thuộc: Từ năm 207 trước công nguyên đến Thế kỷ thứ 10 sau công nguyên:

➞ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng của hai chi em Trưng Trắc Trưng Nhị năm 40 – 43
➞ Khởi nghĩa Bà Triệu của bà Triệu Thị Trinh năm 248
➞ Khởi nghĩa của

Lý Nam Đế hay còn gọi Lý Bôn hay lý Bí năm 542 – 602 lấy tên nước là Vạn Xuân kinh đô tại Long Biên (Long Biên Hà Nội ngày nay)
➞ Khởi nghĩa Mai Thúc Loan còn gọi Mai Hắc Đế năm 722
➞ Khởi nghĩa Phùng Hưng năm 766 – 791

Triều đại Ngô: ( 939 – 965 ) 26 năm với 5 vị Vua tên nước Vạn Xuân kinh độ tại Cổ Loa
1. Tiền Ngô Vương – Ngô Quyền ( 939-944):
2. Dương Bình Vương – Dương Tam Kha (Là em vợ cướp ngôi) (944-950)
3. Nam Tấn Vương – Ngô Xương Căn (con thứ hai của Ngô Quyền) (950-965)
4. Thiên Sách Vương – Ngô Xương Ngập (Cháu Ngô Quyền) 951-959)
Trong giai đoạn 951 – 959 nước ta có 2 Vua
5. Ngô Sứ Quân – Ngô Xương Xí (965)

Triều Đinh: ( 968 – 980) 12 năm với 2 đời vua có tên Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư
1. Đinh Tiên Hoàng – Đinh Bộ Lĩnh (968-979)
2. Đinh Phế Đế – Đinh Toàn (979-980)

Đinh Toàn mới lên 6 tuổi, được triều thần đưa lên ngôi vua. Nhân cơ hội đó nhà Tống cho quân sang xâm lược nước ta. Vì lợi ích của dân tộc, Thái hậu Dương Vân Nga (vợ của Đinh Tiên Hoàng, mẹ đẻ của Đinh Toàn), thể theo nguyện vọng các tướng sĩ, đã trao áo “Long Cổn” (biểu tượng của ngôi vua) cho Thập đạo Tướng quân Lê Hoàn, tức là Lê Đại Hành.

Tiền Lê: (980 – 1009) 29 năm với 3 đời Vua Quốc hiệu là Đại Cồ Việt kinh đô tại Hoa Lư
1. Lê Đại Hành – Lê Hoàn (980-1005)
2. Lê Trung Tông – Lê Long Việt (1005)
3. Lê Ngoạ Triều – Lê Long Đĩnh (1005 – 1009)
Lê Long Đĩnh đã làm việc càn dỡ giết Vua cướp ngôi, thích dâm đãng, tàn bạo, róc mía trên đầu nhà sư… Do chơi bời trác táng quá Lê Ngoạ Triều làm vua được 4 năm (1005 – 1009) thì mất, thọ 24 tuổi. Long Đĩnh mất, con tên là Sạ còn bé, dưới sự đạo diễn của quan Chi Hậu Đào Cam Mộc, triều thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng đế

Thời Lý: (1009 – 1225 ) 9 đời Vua trong 216 năm
1. Lý Thái Tổ – Lý Công Uẩn (1010 – 1028) năm 1010 dời đô về Thăng Long
2. Lý Thái Tông – Lý Phật Mã (1028 – 1054) năm 1054 đổi tên Quốc hiệu là Đại Việt kinh đô tại Thăng Long
3. Lý Thánh Tông – Lý Nhật Tôn (1054 – 1072)
4. Lý Nhân Tông – Lý Càn Đức (1072 – 1128) – Quốc tử giám đầu tiên được lập vào năm 1076 tại Kinh thành Thăng Long
5. Lý Thần Tông – Lý Dương Hoán (1128 – 1138)
6. Lý Anh Tông – Lý Thiên Tộ (1138 – 1175)
7. Lý Cao Tông – Lý Long Trát (1176 – 1210)
8. Lý Huệ Tông – Lý Sảm (1211 – 1224)
9. Lý Chiêu Hoàng – Lý Phật Kim (1224 – 1225)

Dưới sự đạo diễn của Trần Thủ Độ, Lý Huệ Tông bị ép đi tu, nhường ngôi vua cho con gái là công chúa Chiêu Thánh (lúc đó mới 7 tuổi) niên hiệu là Lý Chiêu Hoàng. Cũng dưới sự đạo diễn của Trần Thủ Độ, Trần Cảnh (8 tuổi) là con ông Trần Thừa được đưa vào hầu cận Lý Chiêu Hoàng và Trần Thủ Độ tung tin là Lý Chiêu Hoàng đã lấy chồng là Trần Cảnh.

Ngày 21 tháng 10 năm Ất Dậu (1225), Lý Chiêu Hoàng mở hội lớn ở điện Thiên An, trước bá quan văn võ, Chiêu Hoàng cởi hoàng bào mời Trần Cảnh lên ngôi Hoàng đế đổi niên hiệu là Kiến Trung năm thứ nhất, dựng lên triều đại nhà Trần từ đấy.

Đời Trần: (1226 – 1400 ) 175 năm với 12 đời Vua
1. Trần Thái Tông (Trần Cảnh, 1225 – 1258)
Chiến tranh Nguyên Mông lần thứ nhất năm 1258
2. Trần Thánh Tông (Trần Hoảng, 1258 – 1278)
3. Trần Nhân Tông (Trần Khâm, 1279-1293)
Chiên tranh Nguyên Mông lần 2 năm 1285
Chiến trang Nguyên Mông lần 3: năm 1287 – 1288
Năm 1289 đã phong Trần Quốc Tuấn là “Hưng Đạo đại vương”. Cách gọi đầy đủ tước hiệu được phong là “Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn”. Dân gian và đời sau gọi tắt là “Trân Hưng Đạo”
4. Trần Anh Tông (1293 – 1314)
5. Trần Minh Tông (1314 – 1329)
6. Trần Hiến Tông (1329 – 1341)
7. Trần Dụ Tông (1341 – 1369)
8. Trần Nghệ Tông (1370 – 1372)
9. Trần Duệ Tông (1372-1377)
10. Trần Phế Đế (1377-1388)
11. Trần Thuận Tông (1388-1398)
12. Trần Thiếu Đế (1398-1400)
Tên huý là Trần Án, mưói 3 tuổi lên kế nghiệp tức là Thiếu Đế. Hồ Quý Ly xưng là Khâm đức Hưng liệt Đại Vương. Ngày 28 tháng 2 năm Canh Thìn – 1400, Hồ Quý Ly bức Thiếu Đế nhường ngôi, phế làm Bảo Ninh Đại Vương.. Triều Trần kể từ Trần Thái Tông Đến Trần Thiếu Đế là 12 đời vua, trị vì được 175 năm.

Nhà Hồ (1400 – 1407) 7 năm với 2 đời Vua đổi tên Quốc hiệu là Đại Ngu kinh đô tai Tây Đô (Thanh Hóa) (Ngu có nghĩa Yên Vui)
1. Hồ Quý Ly (1400-1401)
2. Hồ Hán Thương (1401-1407)
Năm 1406 Nhà Minh lấy cớ Hồ Qúy Ly cướp ngôi nhà Trần, đem 80 vạn quân sang đánh chiếm nước ta. Quân dân nhà Hồ đã quyết liệt chông trả nhưng thất bại. Ngày 17/6/1407, quân Minh bắt được cha con Hồ Qúy Ly kết thúc 7 năm ngắn ngủi của Nhà Hồ.

Thời Hâu trần: ( 1407 – 1414) 7 năm với 2 đời Vua
1. Giản Định Đế – Trần Ngỗi (1407-1409)
2. Trần Trùng Quang – Trần Quý Khoáng (1409-1414)
Tháng 4 năm Giáp Ngọ – 1414, do quân ít không thể chống lại được với quân Minh đã bắt được Trần Quý Khoáng, Đặng Dung, Nguyễn Suý giải về Trung Quốc, trên đường đi vua tôi nhà Hậu Trần đã nhảy xuống biển tự tử để tỏ rõ khí phách, nhà Hậu Trần chấm dứt từ đó

Thời kỳ Bắc thuộc
Sau khi chiếm được Đại Việt, quân Minh chia nước ta thành quận huyện để cai trị. Chúng bắt nhân dân ta làm tôi tớ, thuế má lao dịch nặng nề, cuộc sống vô cùng cực khổ.

Ngày Mậu Thân, tháng Giêng năm Mậu Tuất (7/2/1418), Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa ở hương Lam Sơn, huyện Lương Giang, trấn Thanh Hoá. Có quân sư Nguyễn Trãi dâng sách Bình Ngô nhằm thu phục lòng người, cháu nội của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán là Trần Nguyên Hãn và nhiều nhân tài, hào kiệt các nơi tham gia.

Ngày 3/1/1428, nghĩa quân hoàn toàn thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, lập nên triều đại nhà Lê. Sử gọi là Hậu Lê để phân biệt với Tiền Lê 980-1009 do Lê Hoàn sáng lập.

Lê sơ – Hậu Lê (1428-1527) 10 đời vua trong 100 năm đổi tên nước là Đại Việt kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng thành Thăng Long ngày nay)
Lê Thái Tổ – Lê Lợi (1428-1433)
Lê Thái Tông – Lê Nguyên Long (1433-1442)
Lê Nhân Tông – Lê Bang Cơ (1442-1459)
Lê Thánh Tông – Lê Tư Thành (1460-1497)
Lê Hiến Tông – Lê Sanh (1498-1504)
Lê Túc Tông – Lê Thuần (6/6/1504-7/12/1504)
Lê Uy Mục – Lê Tuấn (1505-1509)
Lê Tương Dực – Lê Oanh (1509-1516)
Lê Chiêu Tông – Lê Y (1516-1522)
Lê Cung Hoàng – Lê Xuân (1522-1527)

Ngày 15 tháng 6 năm Đinh Hợi – 1527, Mạc Đăng Dung đem quân từ Cổ Trai vào kinh đô Thăng Long ép vua phải nhường ngôi, bắt Vua và Thái hậu tự tử. Như vậy Lê Cung Hoàng ở ngôi được 5 năm, thọ 21 tuổi.

Chiến tranh Lê – Mạc

Nhà Mạc (1527 – 1593)
Thời kỳ đầu kinh đô nhà Mạc tại Kinh Thành Thăng Long, sau đó chạy lên phía Bắc đặt kinh đô tại Cao Bình – TP Cao Bằng ngày nay
Mạc Thái Tổ – 1527-1529
Mạc Mục Tông – 1562-1592
Mạc Cảnh Tông – 1592-1593
Mạc Đại Tông – 1593-1625
Mạc Minh Tông – 1638-1677
Mạc Đức Tông – 1681-1683 (cuối cùng) Tàn dư họ mạc còn tồn tại đến năm 1593

Trịnh Nguyễn phân tranh kéo dài hơn 150 năm
Trịnh – Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ “vua Lê chúa Trịnh” ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong) và kết thúc khi nhà Tây Sơn lật đổ cả chúa Nguyễn lẫn chúa Trịnh.
Ban đầu, cả thế lực họ Trịnh và họ Nguyễn đều mang khẩu hiệu “phù Lê diệt Mạc” để lấy lòng thiên hạ và thề trung thành với triều Hậu Lê. Sau khi nhà Mạc đã bị đánh đổ, trên danh nghĩa, cả Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn đều là 2 vị bề tôi của nhà Hậu Lê, cả Đàng Trong lẫn Đàng Ngoài đều là lãnh thổ của nhà Lê. Nhưng trên thực tế thì cả hai tập đoàn phong kiến này đều tạo thế lực cát cứ cho riêng mình như 2 nước riêng biệt, vua nhà Hậu Lê đã không còn thực quyền nên không ngăn chặn được sự phân tranh giữa hai họ Trịnh – Nguyễn
Nhà Nguyễn ở đang trong đã mở rộng bờ cõi bằng việc diệt Chiêm Thành, lấn sang Chân Lạp để mở mang bờ cõi. Hai bên đều có những chúa cai trị giỏi nên ổn định được lãnh thổ suốt hơn 150 năm.

Lê Trung Hưng – Hậu Lê với 16 đời vua Lê nối tiếp nhau trong 256 năm kinh đô tại Đông Kinh (Hoàng Thanh Thăng Long ngày nay)

Triều đại Tây Sơn (1789 – 1802) – Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ kinh đô tại Qui Nhơn và Phú Xuân (Huế)

Triều Nguyễn (1802-1945) đổi tên nước là Việt Nam kinh đo tại Huế
Nguyễn Ánh lên ngôi nãm 1802 và lập ra triều Nguyễn với 13 đời Vua trong 143 năm
1. Nguyễn Phúc Ánh (1802-1820) Sáng lập nhà Nguyễn
2. Nguyễn Phúc Đảm – Minh Mạng (1820 – 1841) quốc hiệu được đổi thành Đại Nam
3. Nguyễn Phúc Miên Tông – Thiệu Trị (1841 – 1847)
4. Nguyễn Phúc Hồng Nhậm – Tự Đức (1847-1883)
5. Nguyễn Phúc Ưng Chân – Dục Đức (1883)
6. Nguyễn Phúc Hồng Dật – Hiệp Hòa (1883)
7. Nguyễn Phúc Ưng Đăng – Kiến Phúc (1883-1884)
8. Nguyễn Phúc Ưng Lịch – Hàm Nghi (1884-1885)
9. Nguyễn Phúc Ưng Kỷ – Đồng Khánh (1885-1889)
10. Nguyễn Phúc Bửu Lân – Thành Thái (1889-1907)
11. Nguyễn Phúc Vĩnh San – Duy Tân (1907 – 1916)
12. Nguyễn Phúc Bửu Đảo – Khải Định (1916 – 1925)
13. Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy – Bảo Đại (1925 – 1945)

 

Lịch sử Việt Nam Nam trong thời kỳ Pháp thuộc

1858 Quân Pháp chiếm đà Nẵng, đánh dấu sự đô hộ của Pháp ở đông Dương. Phong trào

Ngày 02/09/1945 Hồ Chủ Tịch tuyên bố độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thủ đô là Hà Nội

Lịch sử Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ
1956 Mỹ ủng hộ chính quyền của Ngô đình Diệm. Năm 1956 đã không có cuộc Tổng tuyển cử cả nước đề bầu chính quyền mới thông nhất đất nước như Hiệp định Geneva năm 1954

Ngày 30/04/1975 Giải phóng Sài Gòn
Ngày 02/07/1976 đổi tên nước thành Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam lấy Hà Nội là thủ đô và đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh.

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Lịch sử Việt Nam từ thời An Dương Vương đến 1975

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0979.88.44.93
Facebook FalconTravel Zalo: 0979.88.44.93 SMS: 0979.88.44.93